Vị trí địa lý: Ở Đông Nam Á, là quần đảo gồm hơn 7.100 đảo. Tọa độ: 13000 vĩ bắc, 122000 kinh đông. (Cách Việt Nam khoảng 1500 km).
Diện tích: 300.000 km2
Khí hậu: Nhiệt đới biển; gió mùa đông bắc từ tháng 11 đến tháng 4; gió mùa tây nam từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình: 270C. Lượng mưa trung bình: 1.000 - 4.000 mm.
Địa hình: Phần lớn là núi, có các vùng đất thấp, hẹp ven biển.
Tài nguyên thiên nhiên: Gỗ, dầu mỏ, niken, cô ban, bạc, vàng, muối, đồng.
Dân số: 92.700.00 người (7.2008).
Mật độ dân số: Khoảng 293 người/km2
Các dân tộc: Người Mã Lai (95,5%); người Hoa (1,5%); người dân tộc khác (3%).
Ngôn ngữ chính: Tiếng Philippin và tiếng Anh.
Lịch sử: Từ thế kỷ XIV - XVI, trên quần đảo Philippin đã hình thành chế độ phong kiến. Năm 1521Magenlăng người Tây Ba Nha đã tới Philippin. Năm 1565 - 1571, Tây Ban Nha thiết lập ách thống trị ở Philippin. Năm 1898, đã nổ ra cuộc chiến tranh giữa Mỹ và Tây Ban Nha nhằm giành quyền thống trị Philippin. Ngày 12-6-1898, nước Cộng hòa Philippin tuyên bố thành lập, nhưng trên thực tế Mỹ vẫn kiểm soát nước này. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Philippin bị Nhật Bản chiếm. Năm 1946, Philippin phục hồi chế độ cộng hòa, tuyên bố là nước độc lập.
Tôn giáo: Đạo Thiên chúa (83%), đạo Tin lành (9%), đạo Hồi (5%), đạo Phật và tôn giáo khác (3%).
Tổ chức nhà nước:
Chính thể: Cộng hòa.
Các khu vực hành chính: 72 tỉnh và 61 thành phố đặc quyền.
Hiến pháp: Thông qua ngày 2-2-1987, có hiệu lực từ ngày 11-2-1987.
Cơ quan hành pháp:
Đứng đầu Nhà nước và Chính phủ: Tổng thống.
Bầu cử: Tổng thống và Phó Tổng thống được bầu riêng rẽ theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 6 năm.
Cơ quan lập pháp: Quốc hội gồm hai viện: Thượng viện (24 ghế, một nửa số ghế được bầu 3 năm một lần; các thành viên được bầu theo hình thức phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 6 năm) và Hạ viện (gồm từ 200 đến 250 ghế, được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 3 năm).
Cơ quan tư pháp: Tòa án Tối cao, các thẩm phán do Tổng thống bổ nhiệm dựa trên khuyến nghị của Hội đồng quan tòa và luật sư, nhiệm kỳ 4 năm.
Chế độ bầu cử: Từ 18 tuổi trở lên, phổ thông đầu phiếu.
Các đảng phái chính: Phong trào đấu tranh vì nền dân chủ Philippin, Lakas, Đảng Tự do (LP), Đảng Cải cách nhân dân (PRP), Đảng Hành động dân chủ.
Kinh tế:
Tổng quan: Philippin là nước khá giàu tài nguyên thiên nhiên nhiều như vàng, đồng, sắt, crôm, than đá, dầu khí... ước tính trữ lượng tổng cộng khoảng 800 đến 1.000 tỷ USD. Tuy nhiên, hiện nay nước này mới chỉ xuất khẩu khoáng sản khoảng 0,5 tỷ USD/năm. Nền kinh tế kết hợp giữa nông nghiệp, công nghiệp nhẹ và dịch vụ nhưng kinh tế nông nghiệp vẫn là chủ yếu chiếm 23% GDP với 70% dân số. GDP bình quân đầu người đạt 1.080 USD/năm (2005). Dịch vụ phát triển mạnh chiếm hơn 40% GDP.
Sản phẩm công nghiệp: Hàng dệt, dược phẩm, hóa chất, đồ gỗ, thực phẩm, hàng điện tử, dầu tinh lọc.
Sản phẩm nông nghiệp: Gạo, dừa, ngô, mía, chuối, dứa, xoài; thịt lợn, trứng, thịt bò, cá.
Giáo dục: Hầu như trẻ em đến tuổi đi học đều đến trường. Ở các vùng đô thị, hầu hết học sinh đều học tiếp bậc trung học. Các trường trung học và đại học quản lý theo những quy tắc của Đạo Thiên chúa. Trường đại học Philippin ở Quezon City là trường có uy tín trên thế giới.
Thủ đô: Manila (Manila)
Các thành phố lớn: Quezon City, Davao, Cebu, Zamboanga...
Đơn vị tiền tệ: Peso Philippin (P); 1 P = 100 centavo
Quốc khánh: 12-6 (1898)
Quan hệ quốc tế: Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 12/7/1976. Tham gia các tổ chức quốc tế APEC, AsDB, ASEAN, ESCAP, FAO, G-77, IAEA, IBRD, ICAO, IFAD, ILO, IMF, IMO, IOC, Interpol, ISO, ITU, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WTrO, v.v..
Danh lam thắng cảnh: Các bãi biển, các khu phố cổ của Manila từ thời Tây Ban Nha, núi lửa Taan, đảo Một trăm, đảo Visaya, rừng nguyên thủy ở Mindanao, v.v..